Từ [Lavuk Kyau] cho đến Kỳ-Co
Địa danh Kỳ Co, nằm tại xã Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, nổi tiếng với bãi biển đẹp hoang sơ.
Tuy nhiên, tên địa danh Kỳ-Co hầu như không có một giải thích nào thoả. Đa số cho rằng "Kỳ-Co bắt nguồn từ tiếng Chăm cổ "Kaico", có nghĩa là "eo nhỏ" hoặc "biển nhỏ". Theo thời gian, từ "Kaico" được người Việt hóa thành "Kỳ-Co" để dễ phát âm và ghi nhớ hơn.”
Hiện tại, không có thông tin chính thức về văn bản đầu tiên đề cập đến địa danh "Kỳ-Co" cũng như tên Hán Việt của địa danh này trong các tài liệu lịch sử hoặc thư tịch cổ. Các nguồn thông tin hiện nay chủ yếu tập trung vào mô tả vẻ đẹp thiên nhiên và tiềm năng du lịch của Kỳ-Co, mà không đề cập đến nguồn gốc tên gọi hay tên Hán Việt của địa danh này.
Qua đây, có thể cho chúng ta biết “Kỳ-Co” là tên địa danh mang tính dân gian, và chỉ được lưu truyền trong dân gian mà không đi vào các văn bản hành chính, lịch sử nào.
Tuy nhiên, dựa vào dữ kiện văn hoá, văn khắc Champa, ta có thể “tạm” đưa ra một lý giải cho tên địa danh Kỳ-Co này.
Trong văn khắc C.47 ( Qui Nhơn, Bình Định), nội dung mô tả về vị vua kế vị là Pō Ku Śri Vīrabhadravarmadeva đã thực hiện nghi lễ cúng dường cho ngôi đền tại vùng đất mà gia đình và tổ tiên của ngài đã an vị trước đó, với các vật phẩm được lấy từ cánh đồng vua cha (rājapita) ỏ vùng [luvuk kyau] (di luvuk kyau) tại dòng (12) của văn khắc.
Vậy địa danh [luvuk kyau] có ý nghĩa gì?
[luvuk kyau] với:
-[luvuk] có nghĩa là vũng, vực, đôi khi được viết bằng [lubuk], [lubuk] này đã phái sinh ra [kabung] trong tiếng Cham hiện đại với nghĩa tương đương.
-[kyau] có nghĩa là kính, thuỷ tinh, pha lê, hay loại đá quý có độ lấp lánh trong suốt.
[kyau] = /kjaːw/ = /kʲ/+/aːw/ . Với /kj/ đọc như “ki” trong tiếng Việt và /aːw/ đọc như “au” với nguyên âm [a] kéo dài. Tương đương nghĩa với "kyaḥ, kyak, kreh" trong tiếng Cham và Malay ngày nay.
Dựa vào phân tích trên chúng ta có thể thấy chính từ [kyau] này đã biến thành Kỳ-Co theo cách ghi đọc phiên âm lại từ [kyau] trong tiếng Cham theo đặc trưng giọng Miền Trung (đặc biệt vùng biển), để chỉ cho địa danh [luvuk kyau] mang hàm nghĩa là vùng đất có vũng (biển) lấp lánh như pha lê. Và ngày nay nó trở thành tên địa danh để chỉ cho vũng Kỳ-Co như hiện nay.
Bản đọc văn khắc C.47
(1) svasti / ni trā madā bṛṣu(2)vaṅṣa sidaḥ yāṅ pō ku śri jaya si(3)ṅhavarrnmadeva śri harijātti vīrasi(4)ṅha campapūra pu pō ku drãṅ rāja pari(5)pūṇṇa dvādaśa varśakā jīvaṅgatta nau śi(6)vasthāṇṇa di bhūma yaṅ.... klauṅ yaṅ (7) pō ku śri viṣṇu[jātti vī]ra bhadra(8)varmmadeva ātmaja nan dr[ã]ṅ rāja he(9)ttu pīta mātā mvāttuleya a(10)nniḥ praveśa di bhūmmi nī si upak su(11)ṇa kā tok humā si rājapita (12) pu pō ku parok di luvuk kyau / 50(13)0 vījaiḥ ṅan tandoṅ rayā / śvãn pirak sa (14) vauh 15 thil / kamandala pirak sa 5 (15) thil / kalauk pirak sa thil / klau(16)n pirak vireśa sa thil / hastiḥ sa (17) drei / hulun dvā drei aviḥ nī lumvaḥ śi(18)liḥ yauṃ śaśāṇṇa bhūmmi nī di śaka (19) nī 1323 //